IPV6 là gì? Cách tắt IPV6 trên Linux/Ubuntu và centOS (disable IPV6)
IPv6 (Internet Protocol version 6) là phiên bản tiếp theo của giao thức Internet Protocol (IP) được sử dụng để định danh và định vị các thiết bị trên mạng Internet. IPv6 được phát triển nhằm giải quyết vấn đề cạn kiệt địa chỉ IP trong IPv4 và tạo ra một cơ sở hạ tầng mạng bền vững cho tương lai, mở ra nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển mới trên Internet.
Vì sao phải disable IPV6 trên Linux (Server)
IPv6 sử dụng địa chỉ IP 128-bit, trong khi IPv4 sử dụng địa chỉ IP 32-bit. Điều này cho phép IPv6 cung cấp một không gian địa chỉ lớn hơn, với khả năng hỗ trợ một số lượng lớn hơn các địa chỉ IP duy nhất so với IPv4.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, IPv6 có thể không tương thích hoặc không hoạt động tốt với một số ứng dụng, thiết bị hoặc môi trường mạng cụ thể. Điều này có thể đòi hỏi người dùng hoặc quản trị mạng phải thực hiện cách tắt hoặc vô hiệu hóa IPv6 trên Linux để đảm bảo sự tương thích và hoạt động ổn định của hệ thống. Dưới đây là một số lý do phổ biến mà người dùng có thể muốn tắt IPv6:
- Tương thích ứng dụng: Một số ứng dụng hoặc dịch vụ có thể không tương thích hoặc không hoạt động chính xác trên mạng IPv6. Trong trường hợp này, chắc chắn là bạn sẽ tìm cách tắt IPv6 trên Linux của bạn để đảm bảo rằng các ứng dụng hoạt động tốt hơn trên mạng IPv4.
- Bảo mật: Trong một số trường hợp, các mạng IPv6 có thể tạo ra các lỗ hổng bảo mật tiềm năng. Bằng cách tắt IPv6, bạn có thể giảm thiểu các nguy cơ bảo mật liên quan đến IPv6 và tập trung vào việc bảo vệ mạng IPv4.
- Vấn đề kết nối: Một số người dùng có thể gặp vấn đề khi kết nối với mạng IPv6, như khả năng truy cập trang web chậm chạp hoặc không thể kết nối. Tắt IPV6 trên Linux có thể là một giải pháp tạm thời để giải quyết các vấn đề kết nối này.
- Ưu tiên sử dụng IPv4: Trong một số trường hợp, người dùng có thể ưu tiên sử dụng mạng IPv4 hơn là IPv6. Điều này có thể xảy ra khi một số dịch vụ hoặc ứng dụng cụ thể vẫn hoạt động tốt trên IPv4 hoặc khi cấu hình mạng IPv4 hiện tại của bạn đáp ứng đủ nhu cầu của bạn.
Cách vô hiệu hóa, disable IPV6 trên Ubuntu, Debian hoặc centOS
Để tắt IPv6 trên hệ điều hành Ubuntu, Debian hoặc CentOS, bạn có thể làm theo các bước sau đây:
Trước tiên hãy bấm tổ hợp phím “Ctrl + ALT + T” để mở terminal trên máy tính của bạn. Sau đó đăng nhập vào server qua SSH và gõ lệnh sau để mở file cấu hình giao thức IP:
sudo nano /etc/sysctl.conf

Trong tệp cấu hình, tìm dòng có chứa những cấu hình bên dưới và thay đổi giá trị của nó thành số 1 để có thể disable IPV6 trên Linux. Nếu không có những cấu hình này thì hãy thêm nó vào cuối cùng của file. Sau đó lưu lại bằng cách bấm “Ctrl + X” chọn “Y”.
net.ipv6.conf.all.disable_ipv6 = 1 net.ipv6.conf.default.disable_ipv6 = 1 net.ipv6.conf.lo.disable_ipv6 = 1
Tiếp tục chạy câu lệnh để áp dụng những thay đổi:
sudo sysctl -p
Hoặc:
sudo sysctl --load=/etc/sysctl.conf
Tuy nhiên có 1 vấn đề sảy ra đó là khi bạn khởi động (restart) lại máy chủ (server) thì các cấu hình sẽ không được áp dụng. Cách bên dưới sẽ giúp bạn khắc phục tắt vĩnh viễn IPV6 trên các hệ điều hành dựa trên Linux.
Cách tắt vĩnh viễn IPV6 trên Debian Linux, centOS và Ubuntu
Phương pháp này sẽ thêm một cấu hình trong file /etc/default/grub, bây giờ hãy mở terminal và đăng nhập vào server thông qua SSH. Sau đó chạy lệnh bên dưới để bắt đầu quá trình tắt IPV6 trên Linux.
sudo nano /etc/default/grub
Khi file grub được mở thì hãy tìm 2 dòng giống như thế này:
GRUB_CMDLINE_LINUX_DEFAULT="quiet splash" GRUB_CMDLINE_LINUX=""
Và thay đổi giá trị của nó như sau:
GRUB_CMDLINE_LINUX_DEFAULT="ipv6.disable=1 quiet splash" GRUB_CMDLINE_LINUX="ipv6.disable=1"

Sau đó lưu lại file bằng cách bấm “Ctrl + X” và chọn “Y”. Bây giờ chúng ta sẽ chạy lệnh cập nhật GRUB bootloader, để áp dụng những thay đổi tắt IPV6 trên Ubuntu, Linux.
sudo update-grub
Đó 2 các bước để tắt IPV6 trên các hệ điều hành dựa trên Linux như Ubuntu, Debian hoặc CentOS. Bạn có thể kiểm tra lại bằng cách sử dụng lệnh ifconfig
hoặc ip addr
để xem các địa chỉ IP hiện tại đang được sử dụng trên hệ thống.
Nếu bạn muốn sử dụng hoặc mở lại IPV6 trên hệ thống, bạn có thể lặp lại các bước như thay đổi giá trị của các cấu hình “ipv6.disable=0” và khởi động lại hệ thống của mình.
– Advertising –